Ghi chú Danh_sách_đĩa_nhạc_của_Taylor_Swift

  1. Số liệu của Taylor Swift tính đến tháng 3 năm 2011[27]
  2. 1 2 3 4 5 6 Số liệu của các album và EP tại Mỹ tính đến tháng 7 năm 2019.[5]
  3. Số liệu của Fearless trên toàn cầu tính đến năm 2009.[31]
  4. Số liệu của Fearless tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  5. Số liệu của Fearless tại Úc tính đến tháng 12 năm 2017.[31]
  6. Số liệu của Speak Now trên toàn cầu tính đến tháng 9 năm 2011.[38]
  7. Số liệu của Speak Now tại Canada tính đến tháng 11 năm 2010.[39]
  8. Số liệu của Speak Now tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 1 năm 2015.[40]
  9. Số liệu của Red trên toàn cầu tính đến tháng 5 năm 2013.[44]
  10. Số liệu của Red tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  11. Số liệu của Red tại Nhật Bản tính đến tháng 12 năm 2013.[45]
  12. Số liệu của 1989 trên toàn cầu tính đến năm 2016. Theo Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế, 1989 đã bán 6.0 triệu bản năm 2014,[52] 3,5 triệu bản năm 2015[53] và 0,6 triệu bản năm 2016,[54] tổng cộng là 10,1 triệu bản.
  13. Số liệu của 1989 tại Canada tính đến tháng 11 năm 2017.[55]
  14. Số liệu của 1989 tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  15. Số liệu của 1989 tại Nhật Bản tính đến tháng 4 năm 2015.[56]
  16. Số liệu của 1989 tại Pháp tính đến tháng 12 năm 2017.[57]
  17. Số liệu của Reputation trên toàn cầu tính đến tháng 4 năm 2018.[62]
  18. Số liệu của Reputation tại Canada tính đến tháng 11 năm 2017.[63]
  19. Số liệu của Reputation tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  20. Số liệu của Reputation tại Nhật Bản tính đến tháng 11 năm 2017.[64]
  21. Số liệu của Reputation tại Pháp tính đến tháng 12 năm 2017.[57]
  22. Số liệu của Reputation tại Úc tính đến tháng 11 năm 2017.[65]
  23. Số liệu của Lover tại Mỹ tính đến tháng 12 năm 2019[69]
  24. Số liệu của Sounds of the Season: The Taylor Swift Holiday Collection tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  25. Số liệu của Beautiful Eyes tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  26. Số liệu của "Tim McGraw" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  27. Số liệu của "Teardrops on My Guitar" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  28. Số liệu của "Our Song" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  29. Số liệu của "Picture to Burn" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  30. Số liệu của "Should've Said No" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  31. Số liệu của "Love Story" trên toàn cầu tính đến tháng 11 năm 2017.[31]
  32. Số liệu của "Love Story" tại Mỹ tính đến tháng 12 năm 2017.[31]
  33. Số liệu của "Love Story" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 10 năm 2014.[87]
  34. Số liệu của "White Horse" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  35. Số liệu của "You Belong with Me" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  36. Số liệu của "Fifteen" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  37. Số liệu của "Fearless" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  38. Số liệu của "Today Was a Fairytale" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  39. Số liệu của "Mine" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  40. Số liệu của "Back to December" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  41. Số liệu của "Mean" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  42. Số liệu của "Sparks Fly" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  43. Số liệu của "Ours" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  44. Số liệu của "Safe & Sound" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  45. Phiên bản đĩa đơn của "Long Live" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, phiên bản album đạt hạng 86 trên Billboard Hot 100 dựa theo lượng tải nhạc số.[95]
  46. Số liệu của "Eyes Open" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  47. Số liệu của "We Are Never Ever Getting Back Together" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  48. Số liệu của "We Are Never Ever Getting Back Together" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  49. Số liệu của "Ronan" tại Mỹ tính đến tháng 9 năm 2012.[103]
  50. Số liệu của "Begin Again" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  51. Số liệu của "I Knew You Were Trouble" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  52. Số liệu của "I Knew You Were Trouble" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 12 năm 2014.[104]
  53. Số liệu của "I Knew You Were Trouble" tại Pháp tính đến tháng 12 năm 2013.[105]
  54. Số liệu của "22" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  55. Số liệu của "Highway Don't Care" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  56. Số liệu của "Red" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  57. Số liệu của "Everything Has Changed" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  58. Số liệu của "Sweeter than Fiction" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2013.[114]
  59. "The Last Time" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 3 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  60. Số liệu của "Shake It Off" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  61. Số liệu của "Shake It Off" tại Canada tính đến tháng 1 năm 2015.[115]
  62. Số liệu của "Shake It Off" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  63. Số liệu của "Shake It Off" tại Pháp tính đến hết năm 2014[116] và 2015.[117]
  64. Số liệu của "Blank Space" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  65. Số liệu của "Blank Space" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 11 năm 2015.[123]
  66. Số liệu của "Blank Space" tại Pháp tính đến hết năm 2015.[117]
  67. Số liệu của "Style" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  68. Số liệu của "Style" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  69. Số liệu của "Bad Blood" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  70. Số liệu của "Wildest Dreams" tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  71. Số liệu của "Out of the Woods" tại Mỹ tính đến tháng 10 năm 2014.[131]
  72. Số liệu của "Out of the Woods" tại Canada tính đến tháng 10 năm 2014.[132]
  73. Số liệu của "I Don't Wanna Live Forever" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  74. Số liệu của "I Don't Wanna Live Forever" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  75. Số liệu của "I Don't Wanna Live Forever" tại Pháp tính đến hết năm 2017.[135]
  76. Số liệu của "Look What You Made Me Do" tại Mỹ tính đến tháng 10 năm 2017.[142]
  77. Số liệu của "Look What You Made Me Do" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 4 năm 2019.[32]
  78. Số liệu của "...Ready for It?" tại Mỹ tính đến tháng 10 năm 2017.[142]
  79. "End Game" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí thứ 2 trên NZ Heatseeker Singles Chart.[147]
  80. "New Year's Day" không xếp hạng trên Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí thứ 33 trên Hot Country Songs.[149]
  81. "Gorgeous" chỉ được phát hành dưới dạng đĩa đơn tại Vương quốc Liên hiệp Anh.[150]
  82. Số liệu của "Gorgeous" tại Mỹ tính đến tháng 10 năm 2017.[151]
  83. "Getaway Car" chỉ được phát hành dưới dạng đĩa đơn tại Úc và New Zealand.[153]
  84. "Getaway Car" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí thứ 9 trên NZ Hot Singles Chart.[154]
  85. "Getaway Car" không xếp hạng trên ARIA Singles Chart, nhưng đạt vị trí thứ 33 trên ARIA Digital Tracks Chart.[155]
  86. Số liệu của "Me!" tại Mỹ tính đến tháng 5 năm 2019.[157]
  87. Số liệu của "Me!" tại Vương quốc Liên hiệp Anh tính đến tháng 5 năm 2019.[158]
  88. "Beautiful Ghosts" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart nhưng đạt vị trí 36 trên NZ Hot Singles Chart.[163]
  89. "Beautiful Ghosts" không xếp hạng trên ARIA Singles Chart, nhưng đạt vị trí thứ 22 trên ARIA Digital Track Chart.[164]
  90. "Christmas Tree Farm" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart nhưng đạt vị trí thứ 9 trên NZ Hot Singles Chart.[166]
  91. Số liệu của "Two Is Better Than One" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  92. Số liệu của "Both of Us" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  93. "Babe" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt vị trí thứ 10 trên NZ Heatseeker Singles Chart.[173]
  94. Số liệu của "Babe" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2018.[174]
  95. Số liệu của "You're Not Sorry" tại Mỹ tính đến tháng 8 năm 2012.[176]
  96. Số liệu của "Crazier" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[4]
  97. "American Girl" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 15 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  98. Số liệu của "Speak Now" tại Mỹ tính đến tháng 10 năm 2010.[177]
  99. Số liệu của "Call It What You Want" tại Mỹ tính đến tháng 11 năm 2017.[178]
  100. "The Archer" không xếp hạng trên Swedish Singellista Chart nhưng đạt vị trí thứ 6 trên Swedish Heatseeker Chart.[180]
  101. "Only the Young" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Hot Singles Chart, nhưng vươn tới vị trí cao nhất - số 2 tại NZ Hot Singles Chart.[182]
  102. "I'm Only Me When I'm with You" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 15 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  103. Số liệu của "I'm Only Me When I'm with You" tại Mỹ tính đến tháng 8 năm 2012.[176]
  104. "Invisible" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 3 trên Bubbling Under Hot 100 Singles..[95]
  105. "Umbrella" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 4 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  106. "Tell Me Why" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 1 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  107. Số liệu của "Forever & Always" tại Mỹ tính đến tháng 8 năm 2012.[176]
  108. "The Best Day" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 3 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  109. "Drop of Jupiter (Live)" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 7 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  110. "Treacherous" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 2 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  111. "Starlight" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 5 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  112. "Holy Ground" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 12 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  113. "The Lucky One" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 13 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  114. "Sad Beautiful Tragic" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 18 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  115. "All You Had to Do Was Stay" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 14 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  116. "How You Get the Girl" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 4 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  117. "This Love" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 19 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  118. "I Did Something Bad" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 14 trên Bubbling Under Hot 100 Singles.[95]
  119. "I Did Something Bad" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart nhưng đạt vị trí thứ 5 trên NZ Heatseeker Singles Chart.[147]
  120. "I Forgot That You Existed" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart nhưng đạt vị trí thứ 3 trên NZ Hot Singles Chart.[187]
  121. "Cruel Summer" không xếp hạng trên Swedish Singellista Chart nhưng đạt vị trí thứ 10 trên Swedish Heatseeker Chart.[188]
  122. "Paper Rings" không xếp hạng trên NZ Top 40 Singles Chart nhưng đạt vị trí thứ 4 trên NZ Hot Singles Chart.[187]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Danh_sách_đĩa_nhạc_của_Taylor_Swift http://www.adelaidenow.com.au/entertainment/music/... http://aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupagesh... http://cdn.aria.com.au/pdfs/417CFD4D0E09D880ABC2E3... http://cdn.aria.com.au/pdfs/C76205B7F588136E9A7F68... http://www.aria.com.au/pages/AlbumAccreds2015.htm http://www.aria.com.au/pages/SingleAccreds2015.htm http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.auac... http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupa... http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupa... http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupa...